Bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản

kính hoa đồng tại vĩnh long 24

Chiếm đoạt tài sản là hành vi phạm tội hết sức phổ biến và nguy hiểm, đặc biệt là hành vi chiếm đoạt tài sản của Nhà nước bởi lẽ tài sản của Nhà nước cũng là tài sản của toàn dân.

Hành vi này được thực hiện không chỉ bởi người dân mà còn bởi cả những cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước và gây ra những tổn thất lớn cho toàn xã hội.

Vậy tội chiếm đoạt tài sản của nhà nước là gì và người phạm tội sẽ bị xử phạt như thế nào? Trong phạm vi bài viết dưới đây, Luật Rong Ba xin đưa ra một số ý kiến bình luận về bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hãy cùng chúng tôi theo dõi nhé!

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Quy định mới của Bộ luật hình sự năm 2015 có nhiều thay đổi so với bộ luật hình sự cũ về hình phạt cũng như những tình tiết định khung về số lượng tiền lừa đảo hoặc chiếm đoạt:

Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

a) Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản

– Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.

Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … (ví dụ: kẻ phạm tội nói là mượn xe đi chợ nhưng sau khi lấy được xe đem bán lấy tiền tiêu xài không trả xe cho chủ sở hữu) và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

– Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.

Như vậy, có thể phân biệt với những trường hợp dùng thủ đoạn gian dối khác, chẳng hạn dùng thủ đoạn cân, đong, đo đếm gian dối nhằm ăn gian, bớt của khách hàng hoặc để bán hàng giả để thu lợi bất chính thì không cấu thành tội này mà cấu thành tội lừa dối khách hàng hoặc tội buôn bán hàng giả.

Lưu ý: thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa gia tài sản cho kẻ phạm tội hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận.

– Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.

Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự

bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản
bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản

– Trường hợp hành vi gian dối, hay hành vi chiếm đoạt cấu thành vào một tội danh độc lập khác, thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chí bị truy cứu những tội danh tương ứng đó.

Ví dụ, như hành vi gian dối làm tem giả, vé giả …( Điều 164 Bộ luật hình sự), hành vi gian dối trong cân đong đo đếm, tình gian, đánh tráo hàng ( Điều 162 Bộ luật hình sự), hành vi lừa đảo chiếm đoạt chất ma tuý (Điều 194 Bộ luật hình sự), hành vi buôn bán sản xuất hàng giả là lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 157); hành vi buôn bán sản xuất hàng giả là thức ăn chăn nuôi, phân bón thuốc thú y, bảo vệ thực vật, giống cây trồng vật nuôi (Điều 158 Bộ luật hình sự) đều có dấu hiệu gian dối.

Dấu hiệu khác

Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên.

Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Tuy nhiên cần lưu ý:

Về mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo, đây là điểm phân biệt cấu thành tội lạm dụng tín nhiếm chiếm đoạt tài sản.

Vì trong một số trường hợp phạm tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bao giờ ý định chiếm đoạt tài sản cũng phát sinh sau khi nhận tài sản thông qua một hình thức giao dịch nhất định.

Ý thức chiếm đoạt phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội.

Nếu sau khi có được tài sản hợp pháp mới phát sinh thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì không coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng ( như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản)

Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Đặc điểm hành vi

Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự hiện hành, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác là hành vi dùng thủ đoạn gian dối, khiến cho chủ sở hữu hoặc người đang sử dụng tài sản tin và giao tài sản cho người phạm tội.

Hành vi gian dối có thể là: đưa ra thông tin gian dối, sai sự thật; giả vờ thực hiện giao dịch vay, thuê, mượn tài sản để chiếm đoạt tài sản;…

Lưu ý độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự hiện hành, người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi từ đủ 16 tuổi trở lên. Chưa đủ độ tuổi này, người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp miễn, giảm trách nhiệm hình sự

Ngoài các trường hợp được đương nhiên miễn trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 29 Bộ luật Hình sự hiện hành, người phạm tội có thể được xem xét miễn, giảm trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ:

Người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa

Người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo

Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt,…

Người phạm tội có thể được xem xét giảm trách nhiệm hình sự khi hành vi phạm tội có những tình tiết giảm nhẹ theo Điều 51 Bộ luật Hình sự hiện hành.

Tư vấn phương thức xử lý đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tư vấn quy định về xử lý hình sự

Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự hiện hành, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị xử lý theo một trong các trường hợp dưới đây tùy vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm

Phạt tù có thời hạn từ 02 năm đến 07 năm

Phạt tù có thời hạn từ 07 năm đến 15 năm

Phạt tù có thời hạn từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Người phạm tội có thể phải chịu hình phạt bổ sung bao gồm: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tư vấn về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại

Khi thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có thể phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.

Việc bồi thường thiệt hại này được thực hiện theo quy định của Chương XX Bộ luật Dân sự 2015 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba với nội dung bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về pháp luật hình sự và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí.

Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm. một cách nhanh chóng nhất.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin